ĐĂNG KÝ TƯ VẤN

    Tầm quan trọng của Tạo việc làm và Số lượng việc làm trong dự án EB-5

    Tạo việc làm và Số lượng việc làm trong các dự án EB-5 là những thành phần quan trọng trong yêu cầu của chương trình EB-5, là một trong số yếu tố quyết định để nhà đầu tư và người phụ thuộc đủ điều kiện để xoá bỏ tình trạng thường trú nhân có điều kiện, trở thành thường trú nhân vĩnh viễn của Hoa Kỳ.

    1. Tạo việc làm và Số lượng việc làm EB-5 là gì?

    Tạo việc làm và số lượng việc làm trong các dự án EB-5 được tạo ra từ các doanh nghiệp thương mại mới (NCE) nơi các nhà đầu tư EB5 góp vốn để góp phần tăng trưởng cho kinh tế Hoa Kỳ. Các quy định về Tạo việc làm và số lượng việc làm EB5 yêu cầu nhà đầu tư EB-5 cần tạo ra 10 vị trí công việc đủ điều kiện từ khoản đầu tư của mình. Vị trí công việc toàn thời gian bao gồm tối thiểu 35 giờ làm việc mỗi tuần và nhân viên đủ tiêu chuẩn là những cá nhân được phép làm việc tại Hoa Kỳ.

    Việc làm và Số lượng việc làm EB-5 được phân loại dựa trên loại dự án và địa điểm của doanh nghiệp thương mại mới (NCE). Các dự án EB-5 trực tiếp là những dự án không thông qua Trung tâm vùng, với loại dự án này chỉ những công việc trực tiếp phát sinh từ NCE mới được tính để đáp ứng Yêu cầu của chương trình EB-5.

    Đối với các dự án EB-5 thông qua Trung tâm vùng, việc làm tạo ra bao gồm việc làm gián tiếp và việc làm trực tiếp được tạo ra do tác động kinh tế tích cực của doanh nghiệp thương mại mới (NCE) ở một địa điểm nhất định.

    Ví dụ: Nhà đầu tư EB-5 trước ngày 15 tháng 3 năm 2022

    Mười nhà đầu tư EB-5 tìm cách thành lập một khách sạn làm doanh nghiệp thương mại mới của họ. Việc thành lập khách sạn mới cần có vốn để trả chi phí tài chính cho các bên thứ ba, mua đất, phát triển quy hoạch, xin giấy phép, xây dựng công trình, bảo trì mặt bằng, nhân viên khách sạn cũng như nhiều loại chi phí khác liên quan. trong việc phát triển và vận hành một khách sạn mới.

    Vốn của nhà đầu tư EB-5 có thể được sử dụng để thanh toán một phần hoặc toàn bộ các chi phí này. Mỗi khoản đầu tư vốn của nhà đầu tư EB-5 giúp doanh nghiệp thương mại mới (khách sạn mới) tạo ra 10 việc làm. 10 khoản đầu tư của 10 nhà đầu tư này phải tạo ra 100 việc làm cho khách sạn mới (10 việc làm cho mỗi khoản đầu tư vốn của nhà đầu tư) cho những nhân viên đủ tiêu chuẩn.

    2. Vị trí việc làm toàn thời gian nào đáp ứng tiêu chuẩn công việc EB-5? 

    Việc đầu tư vào một doanh nghiệp thương mại mới phải tạo ra các vị trí làm việc toàn thời gian cho không ít hơn 10 nhân viên đủ tiêu chuẩn. Đối với hình thức đầu tư trực tiếp nhân viên được định nghĩa là người cung cấp dịch vụ hoặc lao động cho doanh nghiệp thương mại mới và nhận tiền lương hoặc thù lao khác trực tiếp từ doanh nghiệp thương mại mới. Trong trường hợp các nhà đầu tư thông qua trung tâm vùng, nhân viên cũng có nghĩa là người cung cấp dịch vụ hoặc lao động trong một công việc được tạo ra gián tiếp thông qua đầu tư vào doanh nghiệp thương mại mới.

    Một nhân viên đủ điều kiện cho yêu cầu Tạo việc làm và số lượng việc làm EB-5 là công dân Hoa Kỳ, thường trú nhân hợp pháp (LPR) hoặc người nhập cư khác được ủy quyền hợp pháp để làm việc tại Hoa Kỳ. Những người nhập cư này bao gồm nhưng không giới hạn: người tị nạn, người cư trú có điều kiện, người tạm trú hoặc người không phải là công dân đang bị đình chỉ trục xuất. Nhân viên đủ điều kiện không bao gồm nhà đầu tư EB-5, vợ/chồng và con cái của họ.

    Nhân viên đủ điều kiện EB-5 phải có vị trí toàn thời gian, nghĩa là nhân viên đó làm việc ít nhất 35 giờ mỗi tuần cho doanh nghiệp thương mại mới (đầu tư trực tiếp). Nhân viên của Dự án Trung tâm vùng phải làm việc tối thiểu 35 giờ mỗi tuần theo yêu cầu ở vị trí do NCE gián tiếp tạo ra.

    Những công việc có tính chất không liên tục, tạm thời, theo mùa hoặc nhất thời không được coi là công việc toàn thời gian lâu dài. Tuy nhiên, những công việc dự kiến ​​​​kéo dài ít nhất 2 năm thường không được coi là có tính chất gián đoạn, tạm thời, thời vụ hoặc nhất thời.

    Mặc dù việc làm trong một số ngành như xây dựng hoặc du lịch có thể không liên tục, tạm thời, theo thời vụ hoặc nhất thời, nhưng USCIS không loại trừ những việc làm chỉ vì chúng thuộc những ngành đó. Trọng tâm của việc xét duyệt tính đủ điều là là liệu vị trí công việc đó đó, như được mô tả trong đơn, có phải là việc làm toàn thời gian liên tục hay không.

    Ví dụ: nếu bản kế hoạch kinh doanh của nhà đầu tư EB-5 mô tả hợp lý nhu cầu về lao động phổ thông trong một dự án xây dựng dự kiến ​​kéo dài vài năm và yêu cầu tối thiểu 35 giờ mỗi tuần trong suốt quá trình thực hiện dự án đó, các vị trí đó sẽ đáp ứng yêu cầu việc làm toàn thời gian. Tuy nhiên, nếu cùng một dự án đó yêu cầu công nhân điện cung cấp dịch vụ trong một số khoảng thời gian 5 tuần trong suốt quá trình thực hiện dự án, những vị trí đó sẽ được coi là không liên tục và không đáp ứng định nghĩa về việc làm toàn thời gian.

    Việc làm EB-5 trong các dự án EB-5 trực tiếp

    Đối với hình thức đầu tư trực tiếp không thông qua trung tâm vùng, các vị trí toàn thời gian phải do doanh nghiệp thương mại mới trực tiếp tạo ra mới được tính. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp thương mại mới (hoặc các công ty con thuộc sở hữu hoàn toàn của nó) phải là người sử dụng lao động của những nhân viên đủ tiêu chuẩn.

    Việc làm EB-5 trong các dự án qua trung tâm vùng

    Đối với các đơn của nhà đầu tư thông qua trung tâm vùng được nộp trước ngày 1 tháng 7 năm 2021, ngày mà sự ủy quyền trước đó của chương trình trung tâm vùng hết hiệu lực, các vị trí toàn thời gian có thể được tạo ra trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một doanh nghiệp thương mại mới nằm thuộc trung tâm vùng được chỉ định.

    Đối với các đơn thông qua trung tâm vùng được nộp vào hoặc sau ngày 15 tháng 3 năm 2022, tối đa 90% vị trí toàn thời gian có thể được tạo một cách gián tiếp. Các yêu cầu chung của chương trình EB-5 vẫn áp dụng cho các nhà đầu tư đầu tư vào các doanh nghiệp thương mại mới thông qua trung tâm vùng, ngoại trừ việc họ có thể dựa vào việc tạo việc làm gián tiếp, nghĩa là luật mới đưa ra giới hạn về tỷ lệ giữa lượng việc làm gián tiếp và việc làm trực tiếp được tạo ra trong dự án EB-5 (NCE và JCE). Nhân viên làm các công việc gián tiếp là những nhân viên không làm việc trực tiếp cho doanh nghiệp thương mại mới. Các nhà đầu tư nhập cư phải sử dụng các phương pháp hợp lý để thiết lập số lượng việc làm gián tiếp được tạo ra.

    Việc làm gián tiếp là những việc làm được thực hiện bên ngoài doanh nghiệp thương mại mới nhưng được tạo ra nhờ doanh nghiệp thương mại mới. Ví dụ: các công việc gián tiếp có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở những công việc do nhân viên của tổ chức tạo việc làm đảm nhiệm (khi tổ chức tạo việc làm không phải là doanh nghiệp thương mại mới) cũng như nhân viên của các nhà sản xuất vật liệu, thiết bị hoặc dịch vụ được sử dụng bởi doanh nghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp tạo việc làm.

    Ngoài ra, một tập hợp con các công việc gián tiếp, được gọi là công việc phát sinh, được tạo ra khi các nhân viên trực tiếp và gián tiếp mới chi tiêu thu nhập của họ vào hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng. Việc làm gián tiếp có thể đủ điều kiện và được tính là việc làm của một doanh nghiệp thương mại mới liên kết với trung tâm khu vùng, dựa trên các phương pháp hợp lý, ngay cả khi công việc nằm ngoài ranh giới địa lý của trung tâm vùng.

    Đối với các đơn của nhà đầu tư EB-5 nộp vào hoặc sau ngày 15 tháng 5 năm 2022, Quốc hội đã ban hành một số giới hạn nhất định về cách việc làm được tạo ra bởi các dự án có hoạt động xây dựng kéo dài dưới 2 năm có thể được tính vào số việc làm trực tiếp và gián tiếp ước tính, theo đó tổng số công việc gián tiếp trong các dự án EB-5 xây dựng kéo dài dưới 2 năm chỉ được chiếm tối đa 75% tổng yêu cầu tạo việc làm. 

    USCIS dựa vào các mô hình kinh tế hợp lý, đã được chấp thuận để xác định rằng liệu các công việc gián tiếp có phải là kết quả của Dự án EB-5 hay không. USCIS có thể yêu cầu bằng chứng bổ sung cho thấy các công việc gián tiếp được tạo ra hoặc sẽ được tạo ra là toàn thời gian. USCIS cũng có thể yêu cầu bằng chứng bổ sung để xác minh rằng các công việc trực tiếp (những công việc được đảm nhiệm tại doanh nghiệp thương mại mới) sẽ là toàn thời gian và lâu dài, có thể bao gồm việc xem xét các mẫu W-2 hoặc bằng chứng tương tự.

    Việc làm trực tiếp là những công việc thiết lập mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động, nghĩa là giữa doanh nghiệp thương mại mới và những người mà doanh nghiệp đó tuyển dụng. Đối với các đơn của nhà đầu tư thông qua trung tâm vùng được nộp vào hoặc sau ngày 15 tháng 3 năm 2022, số lượng các công việc trực tiếp cần thiết tạo ra phải đạt tối thiểu 10% trên tổng số lượng công việc cần thiết, bao gồm nhân viên trực tiếp và cả những nhân viên được ước tính theo các phương pháp có giá trị về mặt kinh tế và thống kê, của cả doanh nghiệp thương mại mới và doanh nghiệp tạo việc làm.

    3. Tạo việc làm và Số lượng việc làm EB-5 hoạt động như thế nào trong các dự án có nguồn vốn bắc cầu

    Đơn vị phát triển hoặc người đứng đầu của một doanh nghiệp thương mại mới NCE, trực tiếp hoặc thông qua một tổ chức tạo việc làm riêng biệt, có thể sử dụng nguồn vốn tạm thời hoặc bắc cầu, dưới hình thức khoản vay hoặc vốn chủ sở hữu, trước khi nhận vốn của nhà đầu tư EB-5. Nếu dự án bắt đầu dựa trên nguồn vốn tạm thời hoặc bắc cầu trước khi nhận vốn của nhà đầu tư EB-5 và sau đó thay thế khoản tài trợ đó bằng vốn của nhà đầu tư EB-5, doanh nghiệp thương mại mới vẫn có thể được tiếp nhận lượng việc làm đã tạo ra theo quy định.

    Nói chung, việc thay thế nguồn vốn tạm thời hoặc bắc cầu bằng vốn của nhà đầu tư EB-5 cần được cân nhắc trước khi có được nguồn vốn tạm thời ban đầu. Tuy nhiên, ngay cả khi nguồn vốn của nhà đầu tư EB-5 không được dự tính trước khi có được nguồn tài chính tạm thời, miễn là nguồn tài chính được thay thế được coi là nguồn tài trợ tạm thời ngắn hạn và sau đó sẽ được thay thế bằng nguồn vốn dài hạn lâu dài hơn, việc thêm nguồn vốn của nhà đầu tư EB-5 vào dự án vẫn có thể dẫn đến kết quả của tạo ra việc làm và được công nhận cho các công việc mới.

    Ví dụ: nếu doanh nghiệp thương mại không còn có thể sử dụng nguồn vốn truyền thống ban đầu để thay thế nguồn tài chính tạm thời thì Đơn vị phát triển có thể sử dụng vốn của nhà đầu tư EB-5 làm nguồn thay thế. Vốn của nhà đầu tư EB-5 có thể thay thế nguồn tài chính tạm thời ngay cả khi thỏa thuận này không được lên kế hoạch trước khi có được khoản vay bắc cầu hoặc nguồn tài trợ tạm thời.

    Để đảm bảo tính đủ điều kiện trong việc tạo việc làm, Toàn bộ số tiền đầu tư của nhà đầu tư EB-5 phải được thực hiện đầu tư cho doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp chịu trách nhiệm chặt chẽ nhất trong việc tạo ra việc làm. Liên quan tới việc đầu tư thông qua Trung tâm vùng, nếu doanh nghiệp thương mại mới không phải là tổ chức tạo việc làm thì toàn bộ số vốn phải được đầu tư trước tiên vào doanh nghiệp thương mại mới và sau đó được cung cấp cho tổ chức hoặc các tổ chức tạo ra việc làm.

    Note: Đây là hình thức đầu tư phổ biến trên thị trường hiện nay khi NCE là một Doanh nghiệp độc lập với nơi tạo việc làm (JCE Job creation Enterprise, hay còn gọi là dự án), các nhà đầu tư thông thường sẽ mua cổ phần của NCE để trở thành thành viên, sau đó NCE sẽ thực hiện việc đầu tư thông qua hình thức cho JCE vay hoặc cổ phần ưu tiên/ hoặc cổ phần của JCE nơi sẽ tạo ra việc làm. 

    4. Tạo việc làm và số lượng việc làm EB-5 được tính như thế nào trong một dự án EB-5 có nhiều đơn vị tạo việc làm?

    Khoản đầu tư của các nhà đầu tư EB-5 có thể được phân bổ vào nhiều đơn vị tạo việc làm khác nhau. Nhà đầu tư EB-5 được phép đầu tư vào một doanh nghiệp thương mại mới (NCE) và sau đó toàn bộ khoản đầu tư EB-5 có thể được phân bổ cho nhiều đơn vị tạo việc làm trong chiến lược danh mục đầu tư (JCE), nếu các đơn vị này đã được thể hiện trong cơ cấu tổ chức và trình bày trong các tài liệu chào bán của dự án và nộp vào Sở Di Trú.

    5. Số lượng công việc sẽ được phân bổ thế nào khi có nhiều nhà đầu tư EB-5 trong một doanh nghiệp thương mại mới

    Đối với các đơn của nhà đầu tư EB-5 được nộp vào hoặc sau ngày 15 tháng 3 năm 2022, các khoản đầu tư gộp với nhiều nhà đầu tư EB-5 bắt buộc phải thông qua một trung tâm vùng được phê duyệt. Đối với các đơn theo hình thức đầu tư trực tiếp và tất cả các đơn của nhà đầu tư qua trung tâm vùng nộp trước ngày 15 tháng 3 năm 2022, khi có nhiều nhà đầu tư vào một doanh nghiệp thương mại mới, USCIS chỉ phân bổ tổng số việc làm được tạo ra cho những nhà đầu tư EB-5 trong dự án.

    USCIS Không cần phải phân bổ công việc cho các nhà đầu tư khác trong dự án mà không nộp đơn thông qua chương trình EB-5 (Trong các dự án EB-5 có thể có nhiều thành phần nhà đầu tư khác tham gia đầu tư ngoài các nhà đầu tư EB-5). Ngoài ra, công việc không cần thiết phải được phân bổ cho những tổ chức phi cá nhân, chẳng hạn như các tập đoàn đầu tư vào một doanh nghiệp thương mại mới.

    USCIS phân bổ việc làm tạo ra cho các nhà đầu tư EB-5 dựa trên ngày họ nộp đơn yêu cầu xóa bỏ điều kiện (ngày nộp đơn I-829), trừ khi có quy định khác trong các tài liệu của dự án EB-5 đã được cung cấp cho nhà đầu tư và USCIS trước đó. Các dự án EB-5 trên thị trường hiện nay thường đề cập cách dự án sẽ phân bổ cho các nhà đầu tư EB-5 cùng tham gia dự án theo nguyên tắc: Công việc sẽ được phân bổ theo thứ tự ngày nhập cảnh định cư, hoặc ngày đơn chuyển đổi tình trạng I-485 được phê duyệt.

    Ví dụ: nếu doanh nghiệp thương mại mới tạo ra 25 việc làm, nhưng có ba nhà đầu tư EB-5 trong NCE và trong thông tin về dự án ở giai đoạn I-526 không đề cập đến vấn đề phân bổ, thì hai nhà đầu tư EB-5 nhập cư đầu tiên nộp đơn yêu cầu loại bỏ các điều kiện sẽ được phân bổ mỗi nhà đầu tư 10 trong số 25 công việc. Nhà đầu tư nhập cư thứ ba nộp đơn yêu cầu loại bỏ các điều kiện sẽ được phân bổ năm công việc còn lại.

    Nói chung, nhiều nhà đầu tư EB-5 không thể yêu cầu được phân bổ cho cùng một công việc. Nhà đầu tư EB-5 không được tính cho cùng một vị trí công việc được xác định cụ thể đã được phân bổ cho một nhà đầu tư EB-5 khác và được phê duyệt trước đó.

    6. Các yêu cầu và bằng chứng cần thiết thể hiện việc Tạo việc làm

    Để chứng minh rằng một doanh nghiệp thương mại mới sẽ tạo ra không dưới 10 vị trí toàn thời gian cho nhân viên đủ điều kiện nhà đầu tư nhập cư phải nộp bằng chứng sau:

    • Tài liệu bao gồm bản sao hồ sơ thuế liên quan, Xác minh Đủ điều kiện Làm việc (Mẫu I-9) hoặc các tài liệu tương tự khác cho 10 nhân viên đủ tiêu chuẩn, nếu những nhân viên đó đã được tuyển dụng; hoặc
    • Một bản sao kế hoạch kinh doanh toàn diện cho thấy rằng, do tính chất và quy mô dự kiến ​​của doanh nghiệp thương mại mới, sẽ cần ít nhất 10 nhân viên đủ tiêu chuẩn trong vòng 2 năm tới và ngày dự kiến ​​nhân viên sẽ được tuyển dụng.

    Khoảng thời gian 2 năm được coi là bắt đầu sau 6 tháng kể từ khi đơn I-526 được phê duyệt. Kế hoạch kinh doanh nộp cùng với đơn xin nhập cư phải chứng minh một cách hợp lý rằng số lượng việc làm cần thiết sẽ được tạo ra vào cuối giai đoạn 2 năm này.

    Yêu cầu bằng chứng tạo việc làm đối với các đơn EB-5 qua trung tâm vùng trước 1/7/2021

    Trong trường hợp một doanh nghiệp thương mại mới thuộc trung tâm vùng, việc tạo việc làm trực tiếp hoặc gián tiếp có thể được chứng minh bằng các loại tài liệu được xác định, cùng với các phương pháp tính toán theo mô hình kinh tế. Nếu một nhà đầu tư thông qua Trung tâm vùng tìm cách chứng minh việc làm sẽ được tạo ra để đáp ứng yêu cầu tạo việc làm thì cần phải có một kế hoạch kinh doanh toàn diện.

    Ngoài ra, nếu nhà đầu tư EB-5 trung tâm vùng muốn chứng minh việc tạo việc làm thông qua việc sử dụng mô hình kinh tế đầu vào đầu ra (input- output) mô hình I-O, USCIS yêu cầu nhà đầu tư chứng minh rằng phương pháp này là hợp lý. Hai mô hình kinh tế I-O thường được sử dụng là mô hình kinh tế Hệ thống mô hình hóa đầu vào-đầu ra khu vực (RIMS II), được tạo ra bởi Cục phân tích kinh tế (BEA) thuộc Bộ Thương mại, và mô hình kinh tế IMPLAN (phân tích IMpact cho PLANning), là một mô hình thương mại. mô hình đầu vào-đầu ra.10 Cả hai mô hình đều được chấp nhận thường xuyên với USCIS, ngoài ra một số mô hình kinh tế cũng thường xuyên được các dự án sử dụng và được USCIS phê duyệt là REDYN và REMI

    Ví dụ: nếu đầu vào của mô hình đầu vào-đầu ra phản ánh các công việc được tạo trực tiếp tại doanh nghiệp thương mại hoặc tổ chức tạo việc làm mới, USCIS yêu cầu nhà đầu tư chứng minh rằng đầu vào việc làm trực tiếp là hợp lý. Tài liệu liên quan có thể bao gồm Mẫu I-9, hồ sơ thuế hoặc bảng lương hoặc nếu việc làm chưa tồn tại, một kế hoạch kinh doanh toàn diện thể hiện số lượng việc làm sẽ được tạo ra và khi nào việc làm đó sẽ được tạo ra.

    Nếu đầu vào của mô hình phản ánh những khoản chi tiêu, USCIS yêu cầu nhà đầu tư chứng minh rằng đầu vào chi tiêu là hợp lý. Tài liệu liên quan có thể bao gồm các khoản thu và hồ sơ tài chính khác về các khoản chi đã phát sinh và dự báo chi tiết về doanh thu, chi phí và dự báo thu nhập, chẳng hạn như báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo quy định liên quan đến kế hoạch kinh doanh cho các khoản chi sẽ xảy ra.

    Nếu đầu vào của mô hình phản ánh doanh thu, USCIS yêu cầu nhà đầu tư chứng minh rằng doanh thu đầu vào là hợp lý. Tài liệu liên quan có thể bao gồm hồ sơ thuế hoặc tài chính khác về doanh thu đã phát sinh hoặc dự báo chi tiết về doanh thu, chi phí và dự báo thu nhập chẳng hạn như báo cáo thu nhập theo quy định liên quan đến kế hoạch kinh doanh về doanh thu sẽ phát sinh.

    Khi xem xét liệu phương pháp kinh tế có hợp lý hay không, USCIS phân tích xem các hệ số nhân và giả định về tác động địa lý của dự án có hợp lý hay không. Ví dụ: khi xem xét cấp độ địa lý của các số nhân được sử dụng trong mô hình đầu vào-đầu ra, có thể xem xét các yếu tố sau:

    • Cấu trúc nhân khẩu học của khu vực (ví dụ: nguồn cung lao động, tỷ lệ lực lượng lao động, tốc độ tăng dân số và mật độ dân số);
    • Sự đóng góp của khu vực vào chuỗi cung ứng của dự án; Và
    • Tính kết nối liên quan đến các biến số kinh tế xã hội trong khu vực (ví dụ: mức thu nhập và sức mua).

    7. Khi nào nhà đầu tư EB-5 cần tạo việc làm?

    USCIS yêu cầu nhà đầu tư EB-5 cần trình bày kế hoạch về việc tạo việc làm cho 10 nhân viên đủ điều kiện toàn thời gian phải diễn ra trong khoảng thời gian 2 năm, USCIS định nghĩa thời điểm bắt đầu giai đoạn 2 năm là 6 tháng tiếp theo sau khi đơn I-526 được phê duyệt. Trong kế hoạch ban đầu nộp cùng đơn I-526 nhà đầu tư phải chứng minh một cách hợp lý rằng số lượng việc làm cần thiết sẽ được tạo ra vào cuối giai đoạn 2 năm này.

    Tuy nhiên, USCIS cũng cho phép một khung thời gian tạo việc làm hợp lý ‘’reasonable’’ cho phép nhà đầu tư có cơ hội để tạo đủ số công việc theo yêu cầu của chương trình. Điều này cung cấp sự linh hoạt và tính thực tế trong việc tạo việc làm cho những trường hợp không thể đoán trước khi bắt đầu phát triển kế hoạch kinh doanh.

    8. USCIS xác định khung thời gian hợp lý để nhà đầu tư tạo đủ công việc

    Nhà đầu tư có thể chứng minh rằng việc làm sẽ được tạo ra trong một khoảng thời gian hợp lý sau khi đơn I-829 được xem xét. Dựa trên từng trường hợp cụ thể, USCIS có thể xác định khoảng thời gian hợp lý là các công việc sẽ được tạo ra trong vòng 1 năm kể từ ngày kỷ niệm 2 năm kể từ ngày nhà đầu tư nhập cư trở thành thường trú nhân, tức trong vòng 3 năm kể từ khi nhập cư.

    Các công việc dự kiến ​​được tạo ra sau hơn 3 năm kể từ khi nhà đầu tư nhập cư hoặc điều chỉnh tình trạng thường trú nhân (đối với đơn I-485) thường sẽ không được coi là được tạo ra trong một khoảng thời gian hợp lý trừ khi có những trường hợp đặc biệt.

    Tóm lại, Không phải tất cả các mục tiêu đầu tư vốn và tạo việc làm đều cần phải được thực hiện đầy đủ trước khi USCIS phê duyệt đơn I-829 của nhà đầu tư. Thay vào đó nhà đầu tư cần chứng minh rằng đã và đang tuân thủ đáng kể các yêu cầu về vốn và việc làm sẽ được tạo ra trong một khoảng thời gian hợp lý.

    9. Việc làm và số lượng việc làm EB-5 cần được duy trì trong bao lâu?

    Khi đưa ra quyết định liệu nhà đầu tư nhập cư có tạo ra đủ số lượng việc làm cần thiết hay không, USCIS không yêu cầu các công việc đó vẫn tồn tại tại thời điểm nộp đơn yêu cầu xóa bỏ các điều kiện (đơn I-829) để được ghi nhận cho nhà đầu tư. Thay vào đó, yêu cầu tạo việc làm được đáp ứng nếu nhà đầu tư có thể chứng minh rằng doanh nghiệp thương mại mới đã tạo ra ít nhất 10 công việc toàn thời gian cho nhân viên đủ tiêu chuẩn do khoản đầu tư của họ và những công việc đó được coi là công việc lâu dài khi được tạo ra.

    Nguồn: https://www.uscis.gov/policy-manual/volume-6-part-g-chapter-7

     https://www.uscis.gov/policy-manual/volume-6-part-g-chapter-2